Ủy ban nhân dân xã Ninh Hải
Thứ sáu, 17/05/2024

Báo cáo kết quả thực hiện xây dựng xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao

Thứ năm, 16/09/2021 Đã xem: 23


                     ỦY BAN NHÂN DÂN                                                                                              CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM                       

                         XÃ NINH HẢI                                                                                                                         Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

                       Số : 36/BC-UBND                                                                                                                       Ninh Hải, ngày  10 tháng 09 năm 2021

 

BÁO CÁO

Kết quả thực hiện xây dựng xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao

 

Căn cứ Quyết định số 12/QĐ-UBND ngày 14 tháng 06 năm 2021 của UBND tỉnh Ninh Bình về việc ban hành bộ tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao tỉnh Ninh Bình. UBND xã Ninh Hải báo cáo kết quả rà soát xây dựng xã nông thôn mới nâng cao đến thời điểm tháng 6 năm 2021 cụ thể như sau:

I. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ- XÃ HỘI

1. Điều kiện tự nhiên, Kinh tế - xã hội:

 Ninh Hải là xã miền núi nằm ở phía nam huyện Hoa Lư, cách trung tâm huyện Hoa Lư 14 km, cách thành phố Ninh Bình 8km; Phía đông giáp xã Ninh Thắng; Phía tây giáp xã Gia Sinh huyện Gia Viễn, xã Sơn Lai huyện Nho Quan; Phía nam giáp xã Ninh Ninh Vân, xã Yên Sơn TP Tam Điệp; Phía bắc giáp xã Trường Yên huyện Hoa lư. Là xã có qui mô tương đối lớn, địa bàn rộng với 5 thôn; dân số có 2.348 hộ 6.986 khẩu. Tổng số người trong độ tuổi lao động trên địa bàn xã là 4.881 lao động, trong đó số người có khả năng lao động là 4.473 người, lao động có việc làm thường xuyên là 4.026 người (chiếm 90%), số lao động qua đào tạo là 2.762 (chiếm tỷ lệ 61,7%).

Tổng diện tích đất tự nhiện là 2190.91 ha trong đó: Đất nông nghiệp 381,71 ha; đất phi nông nghiệp 380,02 ha; đất rừng đặc dụng 1.258,88 ha; đất chưa sử dụng 170,3 ha.

Xã Ninh Hải có hệ thống thuỷ văn khá đa dạng, có 1 con sông chảy qua là: Sông Hệ, đây là con sông cung cấp nguồn nước chủ yếu cho sản xuất và sinh hoạt trên địa bàn xã. Ngoài ra hệ thống ao, hồ dầy đặc trải đều trên toàn xã cũng là nguồn cung cấp nước quan trọng và thuận tiện cho việc phát triển ngành nuôi trồng thủy sản.

Xã có tuyến giao thông quan trọng chạy qua: Tỉnh lộ 478B nối liền Thành phố Ninh Bình; Là địa phương có bề dày lịch sử, giàu truyền thống cách mạng, có làng nghề thêu ren truyền thống, đặc biệt nơi đây được thiên nhiên ưu đãi có nhiều cảnh quan và di tích lịch sử văn hoá, như Tam Cốc – Bích Động, Thạch Bích, Thung Nắng, Hang Chúa, Hang Bụt, Thung Nham nằm trong Quần thể danh thắng Tràng An đã được Unnesco công nhận là di sản văn hoá, thiên nhiên thế giới,trung bình hàng năm thu hút hàng trăm ngàn lượt khách trong và ngoài nước đến tham quan, du lịch, thu hút hàng ngàn lao động tại địa phương, thuận tiện cho việc phát triển kinh tế - xã hội, nhất là các ngành nghề, dịch vụ du lịch…

Cơ cấu kinh tế của xã những năm gần đây có sự chuyển dịch mạnh theo hướng tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm,ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệpvà dịch vụ du lịch tăng nhanh; cơ cấu kinh tế nông nghiệp chiếm khoảng 15- 20%; công nghiệp, tiểu thủ công nghiệpvà dịch vụ du lịch chiểm khoảng từ 80- 85%. Giá trị SX bình quân trên 1 ha đất canh tác và mặt nước nuôi trồng thủy sản đạt 130 triệu đồng/ha tăng 65 triệu đồng so với năm 2015; thu nhập bình quân đầu người năm 2021 ước đạt 61 triệu đồng/người/năm tăng 33,6 triệu so với năm 2015,  tỷ lệ hộ nghèo đến năm 2021 còn 01 hộ chiếm 0,42% hộ (không tính hộ nghèo bảo trợ xã hội).

2. Thuận lợi

- Trong quá trình xây dựng xã NTM nâng cao luôn được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Ninh Bình; Huyện ủy, HĐND, UBND huyện Hoa Lư và các ban, ngành, đoàn thể đã định hướng, hỗ trợ xã Ninh Hải thực hiện phong trào xây dựng xã NTM nâng cao

- Từ hiệu quả của chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đã tạo được sự chuyển biến tích cực về nhận thức trong cán bộ, đảng viên và Nhân dân; người dân tin tưởng vào chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, nhận thức được vai trò chủ thể, tự giác tham gia xây dựng xã NTM nâng cao bằng nhiều việc làm cụ thể như: tập trung phát triển kinh tế; chỉnh trang vườn, nhà, cảnh quan môi trường thôn xóm đảm bảo an ninh trật tự...

- Ninh Hải là xã có vị trí thuận lợi giao lưu kinh tế và văn hóa xã hội. Khi triển khai thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM xã Ninh Hải luôn là đơn vị dẫn đầu của huyện Hoa Lư.

- Trong xây dựng nông thôn mới, nhất là từ khi thực hiện chủ trương xây dựng NTM kiểu mẫu luôn có sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị và sự đồng lòng của đông đảo các tầng lớp nhân dân trong xã. Xã Ninh Hải đã được UBND tỉnh Ninh Bình công nhận là xã đạt chuẩn NTM năm 2015. Đây là nguồn động viên, khích lệ rất lớn với cả hệ thống chính trị và nhân dân, tạo sự đoàn kết, thống nhất, chung sức xây dựng NTM kiểu mẫu giai đoạn 2018 - 2020 của xã.

3. Khó khăn

Nhận thức của một số cán bộ, đảng viên, nhân dân chưa đầy đủ, thiếu thống nhất, còn tư tưởng ỷ lại, trông chờ đầu tư của Nhà nước. Một số có tư tưởng nóng vội, chạy theo phong trào, thành tích.

- Kinh phí ngân sách của địa phương khó khăn, thiếu nguồn vốn nội lực trong xây dựng NTM kiểu mẫu. Yêu cầu của Bộ tiêu chí đòi hỏi tập trung nguồn vốn thực hiện cao. Trong khi đó việc huy động sức đóng góp của nhân dân là hết sức khó khăn.

Trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình, Ninh Hải còn gặp một số khó khăn như: là xã có diện tích lớn, dân cư phân bố rộng, hạn chế trong việc đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng. Diện tích rừng đặc dụng chiếm tới 65%, diện tích canh tác ít chủ yếu đồng chiêm trũng xen lẫn núi đá, đầm lầy, điều kiện canh tác khó khăn. Lực lượng lao động tuy dồi dào, nhưng tỷ lệ lao động qua đào tạo thấp, lao động dôi dư nhiều.

Ninh Hải là xã có cơ sở hạ tầng giao thông, thủy lợi phân bố rộng, khi triển khai thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới tỷ lệ đạt chuẩn thấp; cơ  sở  vật chất văn hóa,  giao thông, thủy lợi cần nguồn đầu tư lớn, trong khi xã thuộc qui hoạch vùng lõi khu du lịch không được đấu giá đất nên việc huy động nguồn lực gặp rất nhiều khó khăn.

II. CĂN CỨ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN XÂY DỰNG XÃ NÔNG THÔN MỚI KIỂU MẪU

Căn cứ các văn bản chỉ đạo triển khai thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới của Trung ương, tỉnh, huyện cụ thể:

Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;

- Quyết định số 2540/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy định điều kiện, trình tự thủ tục, hồ sơ xét công nhận và công bố địa phương đạt chuẩn nông thôn mới; địa phương hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM giai đoạn 2016-2020;

- Quyết định số 12/2021/QĐ-UBND ngày 14 tháng 6 năm 2021 của UBND tỉnh Ninh Bình Quy định bộ tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao áp dụng trên địa bàn tỉnh Ninh Bình;

- Quyết định số  954/QĐ-UBND ngày  31/8/2021 của UBND tỉnh Ninh Bình về việc điều chỉnh bổ xung danh sách xã đăng ký đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao năm 2021;

Hướng dẫn số 01/HD-VPĐP ngày02 tháng 6 năm 2021 của Văn phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới tỉnh Ninh Bình về việc hướng dẫn thủ tục, hồ sơ xét công nhận và công bố xã đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu năm 2021;

- Thực hiện Nghị quyết số 01-NQ/ĐH ngày 22/7/2020 của Đảng bộ huyện Hoa Lư lần thứ XXIII nhiệm kỳ 2020 - 2025;

- Kế hoạch số 39/KH-UBND ngày 24/3/2021 của UBND huyện Hoa Lư về xây dựng nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu và khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu năm 2021

III. KẾT QUẢ CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN XÂY DỰNG NTM NÂNG CAO ĐẾN THÁNG.

1. Công tác chỉ đạo, điều hành

Tháng 12 năm 2015 xã Ninh Hải đạt chuẩn Nông thôn mới, không dừng lại ở đó Đảng ủy, HĐND, UBND xã và BCĐ xây dựng NTM tiếp tục hoàn thiện, nâng cao chất lượng các tiêu chí đã đạt. Đến tháng 9 năm 2021 trên địa bàn xã đã đạt và được công nhận 3/5 khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu. Xã đã chủ động xây dựng Nghị quyết, chương trình kế hoạch thực hiện để phấn đấu đạt chuẩn xã NTM nâng cao, trong giai đoạn 2021 - 2025.

2. Công tác tuyên truyền

Ngay sau khi được đăng ký xã NTM nâng cao. UBND xã đã chỉ đạo tuyên truyền toàn dân chung sức xây dựng xã nông thôn mới nâng cao qua nhiều hình thức: Ban chỉ đạo đã in ấn các tài liệu về xây dựng Nông thôn mới nâng cao cho các thành viên Ban chỉ đạo và Ban phát triển thôn tuyên truyền trên hệ thống đài truyền thanh xã với các chuyên mục như xây dựng Nông thôn mới, người tốt việc tốt, đã tổ chức sản xuất và biên tập trên 200 tin, bài; tuyên truyền qua các hội nghị của Đảng bộ, Chi bộ, hội nghị của các ban ngành đoàn thể, hội nghị tại các thôn với trên 3000 lượt người tham dự; lắp đặt 45 biển, bảng tuyên truyền tại 05 nhà văn hóa thôn, 85 biển pano dọc các trục đường; quyét vôi trên 10.000m2 tường, tuyến đường bích họa dài 4km, vẽ 40 bức tranh tường với tổng diện tích 500m2 tuyên truyền về xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu ,làm 36 cổng trào,cổng hoa . Tổ chức các buổi tham quan thực tế về mô hình, điển hình tiên tiến về xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu trong và ngoài tỉnh. Qua công tác thông tin tuyên truyền vận động, ý thức của người dân được nâng lên, người dân hiểu rõ xây dựng nông thôn mới là quyền lợi và nghĩa vụ của mình.

3. Kết quả huy động nguồn lực từ năm 2015 đến nay

Nguồn lực đã xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu từ năm 2016 đến năm 2021

Tổng kinh phí thực hiện: 314.875 triệu đồng.

 Trong đó:  

+ Ngân sách cấp trên:          35.000 triệu đồng, chiếm       11,1 %;

+ Ngân sách xã:                      14.375 triệu đồng, chiếm      4,55   %;

+ Vốn doanh nghiệp:           20.000 triệu đồng, chiếm       6,35    %;

+ Vốn nhân dân tham gia:  220.000 triệu đồng, chiếm       69,9  %;

Vốn tín dụng  :                 25.500 triệu đồng, chiếm        8,1   %.

+ Nợ xây dựng cơ bản đến tháng 9/2021 là 2.524 triệu đồng

4. Kết quả thực hiện các tiêu chí theo Quyết định 12/QĐ-UBND ngày 14 tháng 06 năm 2021 của UBND tỉnh Ninh Bình về việc ban hành bộ tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao tỉnh Ninh Bình.

Trước khi tiến hành xây dựng xã đạt chuẩn Nông thôn mới nâng caoCăn cứ theo Quyết định số 12/2021/QĐ-UBND ngày 14 tháng 6 năm 2021 của UBND tỉnh Ninh Bình Quy định bộ tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao áp dụng trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, xã tự rà soát đánh giá cụ thể như sau:

Có 17/19 tiêu chí đạt gồm: Tiêu chí số 2 Giao thông, Tiêu chí số 3 Thủy lợi và phòng chống thiên tai,Tiêu chí số 4 Điện, Tiêu chí số 5 Giáo dục,Tiêu chí số 6 Văn hóa, Tiêu chí số 7 Dịch vụ thương mại,Tiêu chí số 8 Thông tin và tuyên truyền, Tiêu chí số 9 Nhà ở dân cư,tiêu chí số 10 Thu nhập , tiêu chí số 11 Hộ nghèo, tiêu chí số 12 lao động, tiêu chí số 13 Tổ chức sản xuất,tiêu chí số 14 Y tế, tiêu chí số 15 Hành chính công,tiêu chí số 16 Tiếp cận pháp luật, tiêu chí số 17 môi trường, tiêu chí số 19 Quốc phòng và an ninh.

- Có 02 tiêu chí cơ bản  đạt: Tiêu chí số 1 Quy hoạch; tiêu chí số 18 Chất lượng môi trường sống.

Được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp, các ngành, sự nỗ lực phấn đấu của toàn thể nhân dân trên địa bàn xã đến tháng 9 năm 2021, qua rà soát, tự đánh giá 19 tiêu chí theo Bộ tiêu chí xã NTM nâng cao ban hành tại Quyết định số 12/2021/QĐ-UBND ngày 14 tháng 6 năm 2021 của UBND tỉnh Ninh Bình, xã Ninh Hải đã hoàn thành 19/19 tiêu chíKết quả cụ thể thực hiện các tiêu chí nông thôn mới nâng cao cụ thể như sau

1. Tiêu chí số 01: Quy hoạch

a) Yêu cầu của tiêu chí:

1.1 Có quy hoạch chung xây dựng xã được rà soát, điều chỉnh theo quy định của Luật Xây dựng phải đảm bảo thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với ứng phó với biến đổi khí hậu, quá trình đô thị hóa của các xã ven đô và đảm bảo tiêu chí môi trường nông thôn. Đạt

1.2. Có kế hoạch thực hiện quy hoạch, không có vi phạm quy hoạch bị xử lý. Xác định thời gian và nguồn lực dự kiến thực hiện quy hoạch đối với từng khu vực cụ thể trên cơ sở phù hợp với mục tiêu quy hoạch chung xây dựng xã. Đạt

1.3. Có các quy hoạch chi tiết xây dựng (các điểm dân cư nông thôn, khu trung tâm xã, khu chức năng)  được phê duyệt đáp ứng tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Đạt

b) Kết quả thực hiện tiêu chí:

Quy hoạch chung xây dựng xã được rà soát, điều chỉnh theo quy định của Luật Xây dựng phải đảm bảo thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với ứng phó với biến đổi khí hậu, quá trình đô thị hóa của các xã ven đô và đảm bảo tiêu chí môi trường nông thôn.

Kế hoạch thực hiện quy hoạch, không có vi phạm quy hoạch bị xử lý. Xác định thời gian và nguồn lực dự kiến thực hiện quy hoạch đối với từng khu vực cụ thể trên cơ sở phù hợp với mục tiêu quy hoạch chung xây dựng xã. Chưa Đạt

Quy hoạch chi tiết xây dựng (các điểm dân cư nông thôn, khu trung tâm xã, khu chức năng)  được phê duyệt đáp ứng tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Đạt

c) Tự đánh giá: Chưa đạt

2. Tiêu chí số 2: Giao thông

a) Yêu cầu của tiêu chí:

2.1. Tỷ lệ đường xã được bảo trì hàng năm; có hệ thống chiếu sáng, cây xanh, cây hoa phù hợp; có hệ thống biển báo hiệu giao thông (biển cảnh báo, biển chỉ dẫn, gờ giảm tốc...) tại các nút giao nguy hiểm ≥70%

2.2. Tỷ lệ đường trục thôn, liên thôn có hệ thống chiếu sáng, cây xanh, cây hoa phù hợp; có hệ thống biển báo hiệu giao thông (biển cảnh báo, biển chỉ dẫn,...) tại các nút giao nguy hiểm. ≥60%

2.3.Tỷ lệ đường ngõ xóm có hệ thống chiếu sáng, cây xanh, cây hoa phù hợp  ≥70%

2.4. Đường trục chính nội đồng được cứng hóa đáp ứng yêu cầu sản xuất và vận chuyển hàng hóa thuận tiện quanh năm ≥70%

2.5. Về quản lý hành lang an toàn đường bộ trên địa bàn: không để xảy ra tình trạng đấu nối trái phép, vi phạm lấn chiếm đường bộ, hành lang an toàn đường bộ ảnh hưởng đến an toàn giao thông. Đạt

b) Kết quả thực hiện tiêu chí:

-  Tỷ lệ đường xã được bảo trì hàng năm; có hệ thống chiếu sáng, cây xanh, cây hoa phù hợp; có hệ thống biển báo hiệu giao thông (biển cảnh báo, biển chỉ dẫn, gờ giảm tốc...) tại các nút giao nguy hiểm 3,22/3,22km đạt tỷ lệ  100%.

Tỷ lệ đường trục thôn, liên thôn có hệ thống chiếu sáng, cây xanh, cây hoa phù hợp; có hệ thống biển báo hiệu giao thông (biển cảnh báo, biển chỉ dẫn,...) tại các nút giao nguy hiểm đạt tỷ lệ 90%;

-  Tỷ lệ đường ngõ xóm có hệ thống chiếu sáng, cây xanh, cây hoa phù hợp đạt tỷ lệ 100%;

Đường trục chính nội đồng được cứng hóa đáp ứng yêu cầu sản xuất và vận chuyển hàng hóa thuận tiện quanh năm đạt tỷ lệ 100%

Về quản lý hành lang an toàn đường bộ trên địa bàn: không để xảy ra tình trạng đấu nối trái phép, vi phạm lấn chiếm đường bộ, hành lang an toàn đường bộ ảnh hưởng đến an toàn giao thông. Đạt

c) Tự đánh giá: Đạt

3. Tiêu chí số 3.Thủy lợi và phòng chống thiên tai

a. Yêu cầu của tiêu chí

3.1 Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới tiêu nước chủ động ≥90%

3.2 Có ít nhất một tổ chức thủy lợi cơ sở hoạt động hiệu quả, bền vững

3.3. Tỷ lệ công trình thủy lợi nhỏ, nội đồng hư hỏng, xuống cấp được sửa chữa, nâng cấp kịp thời. 100%

3.4. Thực hiện kiểm kê, kiểm soát các nguồn nước thải xả vào công trình thủy lợi.

3.5. Đảm bảo chủ động về phòng chống thiên tai theo phương châm 4 tại chỗ (chỉ huy tại chỗ, lực lượng tại chỗ, vật tư - phương tiện tại chỗ và hậu cần tại chỗ)

b) Kết quả thực hiện tiêu chí:

Xã Ninh Hải có 03 hợp tác xã nông nghiệp đảm nhận khâu tưới tiêu với tổng diện tích 274,8ha đất sản xuất nông nghiệp được tưới tiêu nước chủ động đảm bảo cho việc phát triển nông nghiệp .Các trạm bơm tưới, tiêu nước của nhà nước và các hợp tác xã hoạt động hiệu quả ,bền vững.Các công trình thủy lợi nhỏ,nội đồng được duy tu ,bảo trì 100% trong đó 70% các công trình được nâng cấp và xây dựng mới. Thực hiện tốt việc kiểm kê ,kiểm soát các nguồn nước thải, xả vào công trình thủy lợi. Công tác phòng chống thiên tai được địa phương chỉ đạo ,sát sao (phòng chống cháy rừng ,sạt lở đá,lũ lụt….) thực hiện tốt theo phương châm 4 tại chỗ

c) Tự đánh giá: Đạt

4.Tiêu chí : Điện

a) Yêu cầu của tiêu chí:

Tỷ lệ hộ sử dụng điện sinh hoạt, sản xuất đảm bảo an toàn, tin cậy và ổn định 100%

b) Kết quả thực hiện tiêu chí:

Hệ thống điện trên địa bàn xã ,do chi nhánh điện lực Hoa lư quản lý.được đầu tư nâng cấp  thường xuyên sửa chữa,đáp ứng tốt nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của nhân dân.Đảm bảo 100% các hộ gia đình và các đơn vị cơ quan trên địa bàn xã sử dụng điện ,trong sinh hoạt và sản xuất đều đảm bảo an toàn

c) Tự đánh giá: Đạt

5. Tiêu chí số 5: Giáo dục

a) Yêu cầu của tiêu chí:

5.1. Tỷ lệ trường học các cấp (Mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, hoặc trường PT có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là THCS) đạt tiêu chuẩn cơ sở vật chất mức độ 1 và có ít nhất 01 trường đạt tiêu chuẩn cơ sở vật chất mức độ 2.(100%)

5.2. Duy trì và nâng cao chất lượng đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ dưới 5 tuổi(Đạt)

5.3. Đạt chuẩn và duy trì đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học và THCS (mức độ 3)               

5.4. Đạt chuẩn xóa mù chữ (mức độ 2)

5.5. Cộng đồng học tập cấp xã được đánh giá, xếp loại.(khá)

5.6.  Có mô hình giáo dục thể chất cho học sinh rèn luyện thể lực, kỹ năng, sức bền; các nhà trường có đủ sân chơi, bãi tập theo quy định, thành lập câu lạc bộ thể dục thể thao và hoạt động thường xuyên.

b) Kết quả thực hiện tiêu chí:

Trường mầm non: Khu trung tâm tại thôn Văn Lâm diện tích 0,17ha gồm 2 dãy nhà 2 tầng đầy đủ các nhà chức năng, Khu thôn Gôi Khê diện tích 0,07ha gồm 03 phòng học và các công trình phụ trợ, khu Khê Trong diện tích 0,11 ha gồm 05 phòng học sân chơi và các công trình phụ trợ. Trường Mầm Non đạt chuẩn quốc gia tháng 07/2010, công nhận lại tháng 01/2015 tại QĐ số 113/QĐ- UBND ngày 11/02/2015 của UBND Tỉnh Ninh Bình.

+ Trường Tiểu học: Trường tiểu học đóng tại thôn Văn Lâm diện tích 0,6ha gồm 03 dãy nhà 2 tầng, sân trường vườn hoa, khu vệ sinh... đảm bảo cho việc dạy và học. Trường đạt chuẩn quốc gia mức độ II tại Quyết định số 202/QĐ – UBND ngày 06/4/2012 của UBND tỉnh Ninh Bình.

+ Trường THCS: Đóng tại thôn Khê Ngoài với diện tích 0,47 ha gồm 03 dãy nhà 03 tầng có đầy đủ phòng học, các phòng chức năng. Trường đạt chuẩn quốc gia theo quyết định số 526/QĐ – UBND ngày 30 tháng 12 năm 2011 của UBND tỉnh Ninh Bình. Và đạt chuẩn chất lượng giáo dục cấp độ 3 theo quyết định số 288/QĐ – SGDĐT ngày 24 tháng 05 năm 2013 của Sở giáo Dục và Đào Tạo tỉnh Ninh Bình.

Trong những năm qua, địa phương tiếp tục đầu tư nâng cấp, hoàn thiện cơ sở hạ tầng, đầu tư trang thiết bị dạy và học tại các nhà trường.

c) Tự đánh giá: Đạt

6. Tiêu chí số 6 Văn hóa

a) Yêu cầu của tiêu chí:

6.1. Thiết chế văn hóa, thể thao xã, thôn đạt chuẩn theo quy định. Tổ chức và duy trì thường xuyên các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao.

6.2 Di sản văn hóa được kiểm kê, ghi danh, bảo vệ, tu bổ, tôn tạo và phát huy giá trị đúng quy định.

6.3.Tỷ lệ khu dân cư được công nhận danh hiệu làng, thôn, xóm văn hóa hàng năm ≥80%

b)  Kết quả thực hiện của tiêu chí:

-  Trong giai đoạn 2016-2020 UBND xã đã đầu tư mua sắm trang thiết bị hoàn thiện nhà văn hoá xã và xây dựng sân vận động trung tâm xã đạt chuẩn theo quy định. Trong quá trình thực hiện khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu các thôn đã tập trung nâng cấp mua sắm trang thiết bị nhà văn hoá thôn đảm bảo đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.

- Các thôn, đã vận động nhân dân trồng cây xanh và định kỳ 01 lần/tuần tổ chức dọn dẹp đảm bảo vệ sinh môi trường trong khuôn viên các nhà văn hóa. 05/05 nhà văn hóa thôn được khai thác sử dụng có hiệu quả,thường xuyên được tu sửa.

Nhà văn hóa xã, Trung tâm thể thao thường xuyên phục vụ các phong trào thể dục thể thao của cán bộ và người dân trong xã. Các thôn trên địa bàn xã đều đã thành lập các câu lạc bộ văn nghệ, CLB cầu lông, đội bóng chuyền, bóng bàn, thường xuyên hoạt động.

Di sản văn hóa được kiểm kê, ghi danh, bảo vệ, tu bổ, tôn tạo và phát huy giá trị đúng quy định.

Tỷ lệ khu dân cư được công nhận danh hiệu làng, thôn, xóm văn hóa hàng năm đạt tỷ lệ 100%

c) Tự đánh giá: Đạt

7. Tiêu chí số 7 . Dịch vụ thương mại.

a) Yêu cầu của tiêu chí:

 Xã có chợ trong quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hoặc có siêu thị mini, cửa hàng tiện lợi, cửa hàng kinh doanh tổng hợp đạt chuẩn theo quy định.

b)  Kết quả thực hiện tiêu chí:

- Xã Ninh Hải có 01 chợ là chợ Đồng Văn vị trí tại thôn Khê Ngoài, với tổng diện tích sử dụng là 2.300 m2 nằm ở vị trí trung tâm xã cạnh đường du lịch Tam Cốc – Bích Động hoạt động ngày 2 chiều thuận tiện cho việc giao lưu hàng hóa. Năm 2013 xã đầu tư xây mới cơ sở vật chất chợ bao gồm Đình chợ, sân, các ky ốt bán hàng, nhà vệ sinh, hệ thống cống rãnh, tường bao, nhà trông coi bảo vệ đạt quy chuẩn chợ Hạng 3; chợ được quản lý, điều hành theo quy định, có nội quy, quy chế, ban quản lý chợ, các hàng hóa dịch vụ kinh doanh tại chợ không thuộc mục cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật. Chợ đã được công nhận đạt tiêu chuẩn chợ Hạng 3 Quyết định số 845/QĐ-UBND ngày 22/10/2015 của UBND huyện Hoa Lư.

 c) Tự đánh giá: Đạt

8. Tiêu chí số 8: Thông tin và tuyên truyền.

a) Yêu cầu của tiêu chí:

8.1. Có ít nhất 01 điểm phục vụ bưu chính có người phục vụ triển khai tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính.

8.2. Tỷ lệ thuê bao sử dụng Smartphone trong tổng số thuê bao điện thoại. ≥50%

8.3. Có trang thông tin điện tử hoạt động hiệu quả, thường xuyên cập nhật tin, bài.

8.4. Đảng ủy xã, UBND xã, HĐND xã có 100% máy tính được kết nối internet băng thông rộng (trừ máy tính dùng soạn thảo văn bản mật); hệ số máy tính/tổng số cán bộ công chức của xã đạt từ 0,8 trở lên;  xã sử dụng 3 phần mềm ứng dụng trong công tác quản lý điều hành gồm hệ thống quản lý văn bản và điều hành, hệ thống thư điện tử chính thức của cơ quan nhà nước, hệ thống một cửa điện tử.

b)  Kết quả thực hiện tiêu chí:

- Xã Ninh Hải có 01 điểm phục vụ bưu chính đạt các tiêu chuẩn của tiêu chí.

Thuê bao sử dụng Smartphone trong tổng số thuê bao điện thoại. ≥60%

Đảng ủy xã, UBND xã, HĐND xã có 100% máy tính được kết nối internet băng thông rộng. Uỷ ban nhân dân xã Ninh Hải có trang thông tin điện tử, http:// ninhhai.hoalu.ninhbinh.gov.vn Trang web thường xuyên cập nhật thông tin; 100% thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết của cấp xã được công khai theo đúng quy định. có mô hình điển hình về cải cách thủ tục hành chính hoạt động hiệu quả. Trong 03 năm liên tục tính đến thời điểm xét, kết quả giải quyết thủ tục hành chính của xã đạt 100% đối với hồ sơ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp xã và 98% đối với hồ sơ thủ tục hành chính liên thông được giải quyết đúng hoặc sớm hơn thời hạn quy định. Có ứng dụng công nghệ thôn tin trong công tác quản lý, điều hành phục vụ đời sống kinh tế - xã hội. dịch vụ báo chí, truyền thông  được duy trì.

c) Tự đánh giá: Đạt

9. Tiêu chí số 9: Nhà ở dân cư

a) Yêu cầu của tiêu chí:

Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn ≥95%

b)  Kết quả thực hiện tiêu chí:

Trong những năm qua thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia ,xây dựng nông thôn mới .với sự tập chung tuyên truyền vận động các hộ dân trên địa bàn xã đã tập chung xây dụng ,chỉnh trang nâng cấp nhà ở,công trình phụ trợ đến nay tỷ lệ nhà ở đạt tiêu chí của bộ  xây dựng đạt 100%

c) Tự đánh giá: Đạt

10. Tiêu chí số 10: Thu Nhập

a) Yêu cầu của tiêu chí:

Thu nhập bình quân đầu người chính thức năm 2020 ≥ 51triệu đồng, ước năm 2021 ≥ 56,1 triệu đồng

b)  Kết quả thực hiện tiêu chí:

Thu nhập bình quân đầu người năm 2015 là: 27,04 triệu đồng/người/năm

- Tổng thu nhập cả xã năm 2020 là 382,821 tỷ đồng đạt bình quân đầu người là 54,8 triệu đồng/người/năm

Hết năm 2021 ước tính thu nhập bình quân đầu người đạt 61 triệu đồng/người/ năm.

 c) Tự đánh giá: đạt

11. Tiêu chí số 11: Hộ nghèo.

 a) Yêu cầu của tiêu chí:

        Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều (trừ các trường hợp thuộc diện BTXH theo quy định hoặc do tai nạn rủi ro bất khả kháng, hoặc do bệnh hiểm nghèo)≤1%

b)  Kết quả thực hiện tiêu chí:

Từ năm 2015 - 2020, ngoài việc tiếp cận với các nguồn vốn vay ưu đãi, địa phương đã vận động con em quê hương hỗ trợ kinh phí cho người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn hàng năm nhân dịp lễ, tết. Hỗ trợ đào tạo nghề và hỗ trợ giống vốn ban đầu để các hộ khó khăn tham gia sản xuất, phát triển kinh tế (hỗ trợ lợn giống, hỗ trợ bò, hỗ trợ gà, vay vốn …),Tỷ lệ hộ nghèo giảm từng năm. Năm 2015 hộ nghèo chiếm tỷ lệ Tỷ lệ  2,88 %. Đến năm 2021 hộ nghèo là 1 hộ chiếm tỷ lệ 0,042% (các hộ nghèo thuộc đối tượng thuộc bảo trợ xã hội, bệnh hiểm nghèo là 27 hộ chiếm tỷ lệ 1,15%)

c) Tự đánh giá: Đạt

12. Tiêu chí số 12:Lao động

a) Yêu cầu  của tiêu chí:

Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ ≥50%

b)  Kết quả thực hiện tiêu chí:

- Tỷ lệ thanh thiếu niên trong độ tuổi từ 15-18 đang học chương trình giáo dục phổ thông hoặc giáo dục thường xuyên cấp Trung học phổ thông hoặc giáo dục nghề nghiệp đạt 99.1%.

-   Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 61,7% )

c) Tự đánh giá: Đạt

13. Tiêu chí số 13: Tổ chức  sản xuất

a) Yêu cầu của tiêu chí:

13.1. Hợp tác xã hoạt động hiệu quả và có hợp đồng liên kết sản xuất ổn định từ 01 năm trở lên ≥ 1

13.2. Có sản phẩm OCOP được xếp hạng, hoặc có sản phẩm đặc trưng của địa phương được sản xuất, chế biến đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng, an toàn thực phẩm và các điều kiện về bảo vệ môi trường và có tham giam liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.

13.3. Có mô hình sản xuất ứng dụng công nghệ cao, hoặc mô hình áp dụng cơ giới hóa các khâu trong sản xuất gắn với sản xuất an toàn thực phẩm  ≥ 1

b)  Kết quả thực hiện tiêu chí:

- Xã Ninh Hải có 03 HTX hợp đồng hiệu quả và có hợp đồng liên kết suản xuất ổn định hàng năm. Các hợp tác xã chủ động hợp đồng máy móc cơ giới hóa trong sản xuất. Tỷ lệ cơ giới hóa trong khâu làm đất, tưới tiêu, gặt đập đạt tỷ lệ 100%.

-Có sản phẩm thêu Minh Trang được UBND tỉnh xếp hạng OCOP 4 SAO

c) Tự đánh giá: Đạt

14. Tiêu chí số 14: Y tế

a) Yêu cầu của tiêu chí:

14.1. Tỷ lệ người dân (áp dụng đạt cho cả nam và nữ) tham gia bảo hiểm y tế ≥90%

14.2. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao theo tuổi) ≤13,8%

14.3. Tỷ lệ dân số được quản lý sức khỏe ≥85%

b) Kết quả thực hiện tiêu chí:

- Trong những năm qua UBND xã luôn chú trọng công tác chỉ đạo về lĩnh vực y tế. Công tác tiêm chủng mở rộng đạt kết quả cao, công tác bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường luôn được quan tâm, đội ngũ y tế thôn, phát huy tốt trách nhiệm, không để xảy ra dịch bệnh trên địa bàn xã. Đặc biệt công tác vận động người dân tham gia bảo hiểm y tế được tăng cường. Đến hết năm 2021 toàn xã có tỷ lệ người tham gia bảo hiểm y tế chiếm 91% dân số toàn xã.

Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao theo tuổi) 2%

- Trạm Y tế xã có đủ điều kiện khám chữa bệnh bảo hiểm y tế, dân số trên địa bàn được quản lý theo dõi sức khỏe đạt 100% dân số.

       c) Tự đánh giá: Đạt

15. Tiêu chí số 15:Hành chính công

a) Yêu cầu của tiêu chí:

15.1. Xã có giải quyết thủ tục hành chính trên cổng dịch vụ công của tỉnh

15.2. Có dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 trở lên

15.3. Giải quyết các thủ tục hành chính đảm bảo đúng quy định và không để xảy ra khiếu nại vượt cấp

15.4. Trong 03 năm liên tục trước năm xét công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, Hàng năm, Đảng bộ xã được xếp loại "Hoàn thành tốt nhiệm vụ" trở lên; ít nhất 01 năm "hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ" hoặc tương đương.

b) Kết quả thực hiện tiêu chí:

- UBND xã có trang thông tin điện tử, thường xuyên cập nhật thông tin; 100% thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết của cấp xã được công khai theo đúng quy định.

- Có dịch vụ công trực tuyến  đạt mức độ 3.

- Trong 03 năm liên tục tính đến thời điểm xét, công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, kết quả giải quyết thủ tục hành chính của xã đạt 100% đối với hồ sơ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp xã và 98% đối với hồ sơ thủ tục hành chính liên thông được giải quyết đúng hoặc sớm hơn thời hạn quy định.

 Hàng năm, Đảng bộ xã được xếp loại "Hoàn thành tốt nhiệm vụ" trong đó năm 2020 đạt Xuất sắc.

- Quy chế dân chủ được thường xuyên triển khai, thực hiện đầy đủ, nghiêm túc, Ban thanh tra nhân dân, Ban giám sát cộng đồng có chương trình, kế hoạch hoạt động, phát huy hiệu quả.

c) Tự đánh giá: Đạt

16. Tiêu chí số 16 tiếp cận pháp luật.

a) Yêu cầu của tiêu chí:

16.1. Đăng tải kịp thời các văn bản QPPL, văn bản hành chính có giá trị áp dụng chung liên quan đến tổ chức, cá nhân trên địa bàn (trừ văn bản có nội dung thuộc bí mật Nhà nước) trên trang thông tin điện tử của UBND xã.

16.2. Kịp thời phổ biến các văn bản, chính sách mới ban hành cho đội ngũ cán bộ cấp xã; UBND xã tổ chức tuyên truyền pháp luật cho người dân ít nhất 2 lần/năm.

16.3. Kịp thời hòa giải các mâu thuẫn, tranh chấp khi có yêu cầu; tỷ lệ hòa giải các mâu thuẫn, tranh chấp thuộc phạm vi hòa giải thành. ≥90%

b) Kết quả thực hiện tiêu chí:

- Quy chế dân chủ thường xuyên được triển khai thực hiện đầy đủ, nghiêm túc, Ban thanh tra nhân dân, Ban giám sát cộng đồng đã có chương trình, kế hoạch hoạt động cụ thể  và phát huy hiệu quả.

- Các văn bản quy phạm pháp luật , văn bản hành chính có giá trị áp dụng chung liên quan đến tổ chức, cá nhân được đăng tải kịp thời.

- Kịp thời phổ biến các văn bản, chính sách mới ban hành cho đội ngũ cán bộ cấp xã; UBND xã tổ chức tuyên truyền pháp luật cho người dân ít nhất 2 lần/năm

-  Kịp thời hòa giải các mâu thuẫn, tranh chấp khi có yêu cầu; tỷ lệ hòa giải các mâu thuẫn, tranh chấp thuộc phạm vi hòa giải thành đạt tỷ lệ trên 90%.

Trên địa bàn xã không có cá nhân hoạt động gây rối, chống đối Đảng và Nhà nước; hoạt động truyền đạo trái phép.

c) Tự đánh giá: Đạt

17. Tiêu chí số 17: Môi trường.

a) Yêu cầu của tiêu chí:

17.1. Làng nghề, khu kinh doanh, dịch vụ, chăn nuôi, nuôi trồng trồng thủy sản có hạ tầng kỹ thuật về bảo vệ môi trường (đạt)

17.2. Chất thải rắn trên địa bàn được phân loại, thu gom, xử lý theo quy định ≥90%

17.3. Tỷ lệ hộ gia đình thực hiện thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt bằng biện pháp phù hợp, hiệu quả ≥50%

17.4. Tỷ lệ hộ gia đình thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn ≥50%

17.5.Tỷ lệ chất thải rắn nguy hại phát sinh trên địa bàn được thu gom, vận chuyển và xử lý đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường ≥95%

17.6.Tỷ lệ phụ phẩm nông nghiệp được thu gom, tái sử dụng và tái chế thành nguyên liệu, nhiên liệu và các sản phẩm thân thiện với môi trường ≥80%

17.7. Tỷ lệ cơ sở chăn nuôi bảo đảm các quy định về vệ sinh thú y, chăn nuôi và bảo vệ môi trường ≥85%

17.8. Có nghĩa trang tập trung được đầu tư xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng đáp ứng các quy định của pháp luật và theo quy hoạch được phê duyệt

b) Kết quả thực hiện tiêu chí:

- Xã có làng nghề thêu ren truyền thống Văn Lâm đảm bảo vệ sinh môi trường.

- Tiếp tục thực hiện Đề án thu gom rác thải, rác thải được phân loại, thu gom vận chuyển 100% vào khu xử lý rác thải của tỉnh tại thành phố Tam Điệp.

- Tỷ lệ hộ gia đình thực hiện thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt bằng biện pháp phù hợp, hiệu quả đạt tỷ lệ 70%.

- Tỷ lệ hộ gia đình thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn đạt tỷ lệ 60%

- Tỷ lệ chất thải rắn nguy hại phát sinh trên địa bàn được thu gom, vận chuyển và xử lý đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường đạt tỷ lệ 100%

- Tỷ lệ phụ phẩm nông nghiệp được thu gom, tái sử dụng và tái chế thành nguyên liệu, nhiên liệu và các sản phẩm thân thiện với môi trường đạt tỷ lệ 90%

- Tỷ lệ cơ sở chăn nuôi bảo đảm các quy định về vệ sinh thú y, chăn nuôi và bảo vệ môi trường đạt tỷ lệ 90%.

- Có nghĩa trang tập trung được đầu tư xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng đáp ứng các quy định của pháp luật và theo quy hoạch được phê duyệt.

c) Tự đánh giá: Đạt  

18. Tiêu chí số 18 Chất lượng môi Trường.

a) Yêu cầu của tiêu chí

18.1. Tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch từ các nguồn theo quy chuẩn ≥65%

18.2. Tỷ lệ công trình cấp nước tập trung ( nếu có) có tổ chức  quản lý, khai thác hoạt động bền vững ≥45%

18.3. Tỷ lệ hộ có nhà tắm, nhà tiêu, thiết bị chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đảm bảo 3 sạch 100%

18.4. Tỷ lệ bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn được sử lý, khắc phục ô nhiểm, cải tạo và phục hồi môi trường 100%

18.5. Có ít nhất 02 thôn (xóm) đạt chuẩn khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu theo quy định.

b) Kết quả thực hiện tiêu chí:

Tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch từ các nguồn theo quy chuẩn đạt tỷ lệ 100%

Tỷ lệ công trình cấp nước tập trung ( nếu có) có tổ chức  quản lý, khai thác hoạt động bền vững đạt tỷ lệ 100%

Tỷ lệ hộ có nhà tắm, nhà tiêu, thiết bị chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đảm bảo 3 sạch đạt tỷ lệ 100%

Tỷ lệ bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn được sử lý, khắc phục ô nhiểm, cải tạo và phục hồi môi trường đạt tỷ lệ 100%

Đến nay trên địa bàn xã đã có 01 thôn được công nhận khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu và 02 thôn đã rà soát đạt 10/10 tiêu chí khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu đang trong quá trình hoàn thiện hồ sơ trình cấp trên đề nghị xét công nhận đạt chuẩn khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu trong quý III năm 2021.

c) Tự đánh giá: Chưa đạt

19. Tiêu chí số 19: Quốc phòng và an ninh.

a) Yêu cầu Nội dung của tiêu chí

19.1. Kiện toàn đủ 04 chức danh Ban chỉ huy quân sự xã và lực lượng dân quân tự vệ theo quy định; nâng cao chất lượng hoạt động của đội ngũ cán bộ Ban chỉ huy quân sự xã và hoàn thành các chỉ tiêu quốc phòng

19.2. Không có công dân cư trú trên địa bàn phạm tội nghiêm trọng trở lên hoặc gây tai nạn (giao thông, cháy, nổ) nghiêm trọng trở lên; có các mô hình về phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc hoạt động thường xuyên, có hiệu quả được khen thưởng từ cấp huyện trở lên; xã có từ 85% trở lên khu dân cư trên địa bàn đạt chuẩn an toàn về ANTT theo quy định; lực lượng công an xã đạt danh hiệu tiên tiến trở lên (tính từ năm liền kề thời điểm xét công nhận đạt chuẩn) và lực lượng đảm bảo ANTT ở cơ sở (trưởng thôn, phó thôn) hoàn thành tốt nhiệm vụ; lực lượng công an xã và an ninh trật tự ở cơ sở không có vi phạm kỷ luật bị xử lý

b) Kết quả thực hiện tiêu chí:

- Từ năm 2015 đến nay, trên địa bàn xã không có khiếu kiện đông người trái pháp luật; tội phạm và các tệ nạn xã hội khác đều giảm dần qua từng năm, không xảy ra trọng án.

- Về công tác Quốc phòng kiện toàn đủ 04 chức danh Ban chỉ huy quân sự xã và lực lượng dân quân tự vệ theo quy định; nâng cao chất lượng hoạt động của đội ngũ cán bộ Ban chỉ huy quân sự xã, hàng năm xã Ninh Hải luôn hoàn thành chỉ tiêu giao quân. Tham gia tốt công tác huấn luyện dân quân tự vệ. Ban Chỉ huy quân sự xã nhiều năm liên tục được công nhận đạt danh hiệu tiên tiến, xuất sắc.

- Hàng năm cấp ủy, chính quyền có Nghị quyết, Kế hoạch về công tác Quốc phòng và ANTT được triển khai thực hiện đầy đủ, có hiệu quả.

- Trong những năm qua, trên địa bàn xã Ninh Hải tình hình an ninh, trật tự được đảm bảo, xã hội được giữ vững. Hàng năm Đảng uỷ có Nghị quyết,chuyên đề về công tác quốc phòng,an ninh. UBND có Kế hoạch về công tác đảm bảo an ninh, trật tự.

- Hàng năm, có 100% (5/5) đơn vị thôn và 100% cơ quan,đơn vị được công nhận đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh trật tự Không có công dân cư trú trên địa bàn phạm tội nghiêm trọng trở lên hoặc gây tai nạn ( giao thông, cháy, nổ) nghiêm trọng trở lên

 - Trên địa bàn xã không có cá nhân hoạt động gây rối, chống đối Đảng và Nhà nước; hoạt động truyền đạo trái phép.

- Xã Ninh Hải không thuộc xã trọng điểm phức tạp về an ninh trật tự. Công an xã đạt danh hiệu tiên tiến xuất sắc, không có cán bộ Công an xã vi phạm kỷ luật.

- Không có vụ việc tham nhũng, vi phạm kinh tế, môi trường cháy nổ gây hậu quả nghiêm trọng.

- 100% thôn có Tổ tự quản về ANTT, duy trì hoạt động thường xuyên, có hiệu quả, góp phần đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn xã được đông đảo quần chúng tham gia, ủng hộ. Lực lượng Công an xã được xây dựng, củng cố ngày càng vững mạnh. Công an xã được tỉnh, huyện, xã tặng nhiều Bằng khen, Giấy khen.

c) Tự đánh giá: Đạt so với yêu cầu của tiêu chí.

III .Đánh giá chung

1. Những mặt đã làm đượcTrong những năm qua, chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao tại Ninh Hải được các cấp, ủy Đảng, chính quyền, các tổ chức đoàn thể tập trung lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát, quyết liệt, triển khai đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm với nhiều cách làm sáng tạo, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương đã đạt được những kết quả toàn diện, nổi bật, diện mạo nông thôn có nhiều đổi mới, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được cải thiện và nâng cao.

Công tác tuyên truyền được tổ chức thường xuyên, sâu rộng đã làm thay đổi cơ bản về nhận thức và hành động của mọi cán bộ và người dân, được người dân đồng tình hưởng ứng, tự nguyện đóng góp tiền của, công sức, đất đai để cùng chung sức xây dựng xã nông thôn mới kiểu mẫu.

Đã thực hiện tốt việc đa dạng hóa huy động mọi nguồn lực để đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng nông thôn theo hướng đồng bộ, hiện đại phục vụ có hiệu quả yêu cầu về sản xuất, đời sống dân sinh của nhân dân.

Các hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp được quan tâm, đổi mới theo hướng tăng cường liên kết sản xuất hàng hóa kết hợp với đẩy mạnh phát triển công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch.

Chất lượng giáo dục, y tế, văn hóa môi trường ngày càng được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và ngày càng phát triển; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh chính trị được giữ vững; trật tự xã hội được đảm bảo; hệ thống tổ chức chính trị ngày càng vững mạnh, dân chủ ở cơ sở được phát huy.

2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân

* Tồn tại, hạn chế: Trong quá trình thực hiện xây dựng xã NTM Nâng cao vẫn còn bộc lộ một số tồn tại, hạn chế đó là:

- Do địa phương nằm trong vùng quần thể danh thắng Tràng An nên không xin chủ chương đấu giá quyền sử dụng đất để tạo nguồn ngân sách được vì vậy nguồn kinh phí đầu tư cho xây dựng cơ sở hạ tầng còn hạn chế.

- Nợ đọng xây dựng cơ bản hiện nay trên địa bàn xã còn 3.482,9 triệu đồng.

Phong trào xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã có lúc có nơi chưa phát triển sâu rộng.

* Nguyên nhân:

- Do địa phương nằm trong quy hoạch vùng lõi di sản nên việc xây dựng quy hoạch chi tiết còn phụ thuộc vào các dự án Quy hoạch như Quy hoạch phân khu 4-4, 4-1 và Quyết định 230/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ về quy hoạch chung xây dựng quần thể danh thắng Tràng An.

VI. Đề xuất, kiến nghị:

  • Đề nghị UBND tỉnh, UBND huyện hỗ trợ một phần kinh phí theo cơ chế đặc thù đối với các xã nằm trong vùng lõi di sản tạo nguồn kinh phí cho địa phương củng cố xây dựng cơ sở hạ tầng.
  • Cho phép địa phương thực hiện xử lý 43/NĐ-CP để tạo nguồn thu cho ngân sách thực hiện các tiêu chí nông thôn mới nâng cao và hướng tới xây dựng xã nông thôn mới kiểu mẫu.
  • Đề nghị UBND huyện Hoa Lư, VPĐP NTM huyện xem xét cho xã Ninh Hải đăng ký về đích nông thôn mới nâng cao vào quý IV năm 2021.

UBND xã Ninh Hải trân trọng báo cáo./.

Nơi nhận:

-VPĐPNTM tỉnh;

-TT HU - HĐND - UBND huyện;

- Văn phòng điều phối NTM huyện

- TT Đảng ủy-HĐND xã;

- Chủ tịch, các phó chủ tịch;

- Lưu Vp.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

Chủ tịch

 

 

 

 

 

Nguyễn Văn Hoạt

Khảo sát

Bạn quan tâm mục gì nhất trong Website của chúng tôi?

Thông tin truy cập
  • Truy cập: 572524
  • Trực tuyến: 1
  • Hôm nay: 41